Tên húy: | Nguyễn Thế Tứ 阮 世 賜 |
Giới tính: | Nam |
Tình trạng: | Đã mất |
Tên thụy phong: | Đô Hiệu Kiểm 都 校 檢 |
STT | Họ tên | Ngày Sinh | Trạng thái |
1 | Em Nguyễn Long | Đã mất | |
2 | Em Nguyễn Hiền | Đã mất | |
3 | Em Nguyễn Thức | Không rõ | |
4 | Em Nguyễn Diễn | Đã mất |
STT | Họ tên | Ngày Sinh | Trạng thái |
1 | Nguyễn Nạp Hòa 阮 納 和 | Đã mất | |
2 | Nguyễn Cảnh 阮 竟 | Không rõ |
STT | Họ tên | Ngày Sinh | Trạng thái |
Đô Hiệu Kiểm 都校 檢
Húy NGUYỄN THẾ TỨ 阮世 賜
(?_?)
THÂN THẾ VÀ SỰ NGHIỆP.
Ngài húy là NguyễnNugyễn Thế Tứ (Có nơi chép là Nguyễn Tứ), con trưởng của Hoài Đạo Vương Nguyễn Nộn, Tiểu sử ngài không rõ.
Ngài làm quan dưới triều Trần Thái Tông (1225 - 1226) chức Đô Hiệu Kiểm (1)
- LĂNG MỘ VÀ CÁC NƠI THỜ TỰ
Không rõ
- GIA ĐÌNH
Vợ và con
Theo các tài liệu để lại, ngài có 7 người con trai (có phả ghi là 9 người con) nhưng chỉ biết được danh tánh hai vị: Nguyễn Nạp Hòa và Nguyễn Cánh.
Anh chị em
Ngài có 4 em trai, chị em gái không rõ.
Nguyễn Long 阮龍
Thái Phó; Ông là con thứ hai của Hoài Đạo Vương. Khi Hoài Đạo Vương mất, ông theo về nhà Trần, giữ chức Chỉ Huy Sứ, Trần Nhân Tông (1279 - 1293) phong ông chức Thái Phó, tước Quận Công.
Con cháu không rõ.
Nguyễn Hiến阮憲
Chỉ Huy Sứ; Ông là con thứ ba của Hoài Đạo Vương. Khi Hoài Đạo Vương mất, ông theo về nhà Trần, giữ chức Chỉ Huy Sứ, được phong tước hầu.
Con cháu không rõ.
Nguyễn Thức阮識
Tả Đô Đốc; Ông là con thứ tư của Hoài Đạo Vương. Ông xuất thân ngành võ. Năm Đinh hợi (1278) Trần Nhân Tông phong ông là Tả Đốc quản quân Thánh Dực và Nghĩa Dũng. TRong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên, ông lập được nhiều công trạng. Con cháu không rõ.
Nguyễn Diễn阮演
Viên Ngoại Lang; Ông là con thứ năm của Hoài Đạo Vương. Ông làm quan chứa Viên Ngoại Lang Trần Thánh Tông. Cuối năm Tân Dậu (1261), vua Lê Thánh Tông cử ông cùng Trần Phụng Công, Nguyễn Thám đi sứ nước Tàu (triều nhà Nguyên).
Con cháu không rõ.
Ghi chú:
Theo(1) Theo Lịch Triều Hiến Chương Loại Chí, chứ Đô Hiệu Kiểm có hàm chánh nhị phẩm. Có phả chép chức của Ngài là Kiểm Hiệu ( 檢校 ) hoặc Đô Hiệu Kiểm ( 都校 檢 ).