Tên húy: Ngài Nguyễn Phúc Ánh (阮福暎)
Giới tính: Nam
Tình trạng: Đã mất
Tên tự (Là tên tự gọi): Niên hiệu: Gia Long (嘉隆) 1802-1820
Tên thụy phong: Đức Thế Tổ Cao Hoàng Đế (世祖 高皇帝)
Mộ táng tại: Lăng Thiên Thọ, Định Môn, Hương Trà, Thừa Thiên
Ngài Nguyễn Phúc Ánh (阮福暎)
 

     VuaGia Long sanh năm 1762, mất năm 1819. Sau khi đã bình địnhnước Việt Nam, Ngài tức Hoàng Đế vị năm 1802 và khai sángra Nguyễn Triều.

    Lăng của Ngài là lăng Diên Thọ, không mấy người không biết, thuộc địa phận làng Định Môn, huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên. Lăng Bà Thừa Thiên Cao Hoàng Hậu và Bà Thuận Thiên Cao Hoàng Hậu, nguyên phối và đệ nhị phối cùa Ngài cũng đều táng tại vùng ấy cả.

     Ngài và hai Bà đều thờ tại Chánh án Thế Miếu và tại Chánh án điện Phụng Tiên ở Kinh Thành Nội.

     Hệ Nhứt Chánh gồm có 9 Phòng, tổng cộng về nam được 380 người (năm 1943).

(Trích Hoàng Tộc Lược Biên)

Đức Thế Tổ CaoHoàng Đế là vị Vua đầu tiên và là người đã lập ra triềuđại nhà Nguyễn, sau khi thống nhất sơn hà, đặt quốc hiệuViệt Nam. Ngài đã sáng lập Hệ Nhất Chánh Nguyễn Phước.

    Ngài làHoàng Tử thứ 3 của Ngài Nguyễn Phúc Luân. lúc còn tuổi thơấu, Ngài rất được Chúa Nguyễn Phúc Thuần thương yêu, nênđược ở trong học đường Vương Phủ. Vào tuổi thiếu niên Ngàiđã tỏ ra là người tài trí, khôn ngoan với đức tính khoanhoà, đầy nghị lực của đấng lập nghiệp lớn.

    Năm 1777khi Thái Thượng Vương Nguyễn Phúc Thuần, cùng với cháu làHoàng Thân Nguyễn Phúc Đồng (con Ngài Nguyễn Phúc Luân) vàTống Phước Thuận, Nguyễn Doanh Khoảng...bị Nguyễn Huệ bắttại Long Xuyên và đem về Sài Gòn giết, thì chỉ có một mìnhHoàng Thân Nguyễn Phúc Ánh thoát nạn. Ngài chạy ra đảo ThổChâu (Hà Tiên) và từ đó mọi quyền hành quốc sự do Ngàithống lĩnh.

    Năm 1778(16 tuổi) Ngài được ba quân suy tôn lên làm nguyên soáinhiếp chính quốc và khởi binh chiếm lại Gia Định.

    Từ đó suốt24 năm, được sự ủng hộ của dân nghĩa hiệp vùng đất mớikhai hoá từ Gia Định đến Phú Quốc, từ Cà Mau đến Hà Tiên,Ngài đã vượt qua mọi gian nguy, bao phen vào sanh ra tử,kiên cường chống lại quân Tây Sơn. Cuối cùng Ngài khôiphục lại xứ Đàng Trong của các Tiên Chúa. Năm 1801 tiếnquân ra Bắc Hà, đánh bại hoàn toàn nhà Tây Sơn; năm 1802lập nên một nước Việt Nam thống nhất từ Nam chí Bắc, từmũi Cà Mau đến Ải Nam Quan như ngày nay.(26)

    Sau khilên ngôi Hoàng Đế năm 1802, Đức Thế Tổ Cao Hoàng Đế đã xếpđặt lại cơ cấu điều hành quốc gia, cho soạn bộ luật GiaLong, thành lập Quốc Tử Giám, ấn định học hiệu và các loạithuế. Công cuộc cai tri đất nước được thuận lợi sau khithực hiện các việc lớn như: Tổ chức triều đình gồm có lụcbộ và Đô Sát Viện; phân chia khu vực hành chánh (Tổngtrấn, Trấn, Phủ, Huyện, Xã); ấn định quyền hạn chứcchương, lương bổng, văn võ giai các cấp, tu soạn sách sử,văn truyện, địa lý, lập dinh Điền Sứ trông coi việc khaikhẩn ruộng đất.

    Trong dònghọ, Ngài ban dụ Quốc Thúc Tôn Thất Thăng lo viêc gia huấntrong thân tộc, làm phổ hệ Tôn Thất, đặt chức Tôn NhơnLệnh, Tôn Nhơn Phủ quản trị quốc tộc.

    Sau 18 nămở ngôi, Đức Thế Tổ Cao Hoàng Đế băng hà năm 1820. Miếuhiệu Thế Tổ Cao Hoàng Đế (Gia Long). Lăng của Ngài hiệuThiên Thọ, tại làng Định Môn, huyện Hương Trà, tỉnh ThừaThiên.

    Tôn thờNgài tại Chánh Án Miếu ở Thế Miếu trong Đại Nội kinh thànhHuế.

    Hệ NhấtChánh có 9 phòng.   

    Hoàng Hậucủa Đức Thế Tổ Cao Hoàng Đế:

    - ThừaThiên Cao Hoàng Hậu, huý Tống Thị, con Ngài Thái BảoKhuông Quận Công, huý Tống Phước Khuông và Bà Quốc PhuNhân Lê Thị.

    Hoàng Hậubăng hà năm 1814, hiệp táng tại lăng Thiên Thọ, làng ĐịnhMôn, huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên.

    - ThuậnThiên Cao Hoàng Hậu, huý Trần Thị, con Ngài Lễ Bộ Tham TriTrần Hưng Đạt.

    Hoàng Hậubăng hà năm 1846. Lăng của Hoàng Hậu là Thiên Thọ Hữu,trong khu vực Thiên Thọ Lăng.

    Hai Bà đềutôn thờ tại Án Chánh Miếu ở Thế Miếu trong Đại Nội kinhthành Huế.

    Đức Thế TổCao Hoàng Đế (Gia Long) có 13 Hoàng Tử và 18 Công Chúa.

 

(TríchNguyễn Phước Tộcgiản yếu

 

STT Họ tên Ngày Sinh Trạng thái
1 Anh Nguyễn Phúc Hạo [阮福暭] Đã mất
2 Anh Nguyễn Phúc Đồng [阮福晍 Đã mất
STT Họ tên Ngày Sinh Trạng thái
1 Nguyễn Phúc Cảnh (阮福景) Đã mất
2 Nguyễn Phúc Ngọc Châu (阮福玉珠) Không rõ
3 Nguyễn Phúc Ngọc Quỳnh (阮福玉瓊) Không rõ
4 Nguyễn Phúc Hy (阮福曦) Đã mất
5 Nguyễn Phúc Tuấn (阮福晙) Đã mất
6 Nguyễn Phúc Ngọc Anh (阮福玉瑛) Đã mất
7 Nguyễn Phúc Ngọc Trân (阮福玉珍 Đã mất
8 Nguyễn Phúc Đảm 阮 福 膽 (1791 - 1841) Đã mất
9 Nguyễn Phúc Đài (阮福旲) Đã mất
10 Nguyễn Phúc Ngọc Xuyến (阮福玉玔) Đã mất
11 Nguyễn Phúc Bính (阮福昞) Đã mất
12 Nguyễn Phúc Ngọc Ngoạn (阮福玉玩) Đã mất
13 Nguyễn Phúc Ngọc Nga (阮福玉珴) Đã mất
14 Nguyễn Phúc Tấn (阮福晉) Đã mất
15 Nguyễn Phúc Ngọc Cửu (阮福玉玖) Đã mất
16 Nguyễn Phúc Phổ (阮福普) Đã mất
17 Nguyễn Phúc Chẩn (阮福晆) Đã mất
18 Nguyễn Phúc Ngọc Nguyệt (阮福玉玥) Đã mất
19 Nguyễn Phúc Ngọc Ngôn (阮福玉琂) Đã mất
20 Nguyễn Phúc Quân (阮福昀) Đã mất
21 Nguyễn Phúc Cự (阮福昛) Đã mất
22 Nguyễn Phúc Ngọc Vân (阮福玉珉) Đã mất
23 Nguyễn Phúc Ngọc Khuê (阮福玉珪) Đã mất
24 Nguyễn Phúc Quang (阮福㫕) Đã mất
25 Nguyễn Phúc Mão (阮福昴) Đã mất
26 Nguyễn Phúc Ngọc Cơ (阮福玉璣) Đã mất
27 Nguyễn Phúc Ngọc Thiều (阮福玉玿) Đã mất
28 Nguyễn Phúc Ngọc Lý (阮福玉理) Đã mất
29 Nguyễn Phúc Ngọc Thành (阮福玉珹) Đã mất
30 Nguyễn Phúc Ngọc Bích (阮福玉碧) Đã mất
31 Nguyễn Phúc Ngọc Trình (阮福玉珵) Đã mất
STT Họ tên Ngày Sinh Trạng thái
1 Tống Thị Lan Không rõ
2 Trần Thị Đang Đã mất
3 Lê Thị Bình Đã mất
4 Lâm Thức Đã mất
5 Nguyễn Thị Tần Đã mất
6 Phạm Thị Lộc Đã mất
7 Hoàng Thị Chức Đã mất
8 Tống Thị Thuận Đã mất
9 Dương Thị Sự Đã mất
10 Dương Thì Dưởng Đã mất
11 Nguyễn Thị Điền Đã mất
12 Trịnh Thị Thanh Không rõ
13 Cái Thị Thu Đã mất
14 Nguyễn Thị Vinh Đã mất
15 Trần Thị Thế Đã mất
16 Trần Thị Hàn Đã mất
17 Phan Thị Hạc Đã mất
18 Nguyễn Thị Uyên Đã mất
19 Đặng Thị Duyên Đã mất
20 Tống Thị Lâu Không rõ
21 Nguyễn Thị Thụy Không rõ
Bạn đã không sử dụng site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây