Tên húy: | Nguyễn Như Trác 阮 如 琢 |
Giới tính: | Nam |
Tình trạng: | Đã mất |
Tên thụy phong: | Phó Quốc Công 傅 國 公 |
Ngày giờ sinh: | // |
Ngày giờ mất: | // |
STT | Họ tên | Ngày Sinh | Trạng thái |
1 | Anh Nguyễn Đức Trung 阮 德 忠 | // | Đã mất |
2 | Chị Nguyễn Thị Phát 阮氏… | // | Đã mất |
3 | Chị Nguyễn Thị thai (Hai) 阮氏… | // | Đã mất |
4 | Anh Nguyễn Nhân Chính 阮 仁政 | // | Đã mất |
5 | Anh Nguyễn Như Hiếu 阮 如孝 | // | Đã mất |
6 | Chị Nguyễn Thị Ba 阮氏… | // | Đã mất |
7 | Em Nguyễn Văn Lỗ 阮 文魯 | // | Đã mất |
8 | Em Nguyễn Văn Lễ 阮 文 禮 | // | Đã mất |
9 | Em Nguyễn Bá Cao 阮伯高 | // | Đã mất |
STT | Họ tên | Ngày Sinh | Trạng thái |
1 | Nguyễn Văn Lựu 阮 文 溜 (澑) | // | Đã mất |
STT | Họ tên | Ngày Sinh | Trạng thái |
Phó Quốc Công 傅 國 公
Húy NGUYỄN NHƯ TRÁC 阮 如 琢
(?-?)
THÂN THẾ VÀ SỰ NGHIỆP.
Ngài húy là Nguyễn Như Trác tự là Hạo, con thứ tư của HoằngQuốc Công Nguyễn Công Duẫn và phu nhân Mai Thị Ánh. Lai lịch của Bà không rõ.
Ngài làm quan chức Tham Đốc, tước Hầu, dưới hai triều vua Lê Thánh Tông(1460-1497) và Lê Hiền Tông (1497-1504).
Ngài mất ngày 17 tháng 7 âm lịch (không rõ năm mất), thụy là Đức Khánh.
- LĂNG MỘ VÀ CÁC NƠI THỜ TỰ
Khi mất ngài được truy phong Là Thái Bảo Phó Quốc Công. Lăng mộ và nhà thờkhông rõ.
- GIA ĐÌNH
Vợ và con
Về gia đinh, chỉ biết ngài có một người con trai là Nguyễn Văn Lựu.
Anh chị em:
Ngài có 6 anh em trai và 3 chị em gái.
1- NguyễnĐức Trung 阮 德 忠
Trình Quốc Công
Ông là con trưởng của HoằngQuốc Công Nguyễn Công Duẫn. Ông làm quan từ đời vua Lê Thái Tổ (1428-1433), dướitriều Lê Nhân Tông, ông giữ chức Điện tiền đô chỉ huy sứ. Sau khi Lạng SơnVương Nghi Dân tiếm ngôi, năm Canh thìn (1460), ông cùng các đại thần phế NghiDân và đưa Bình Nguyên Vương Tư Thành lêm làm vua (tức là vua Lê Thánh Tông).Năm này, ông đưa người con gái thứ hai là Nguyễn Thị Ngọc Hằng vào cung và saunày là mẹvua Lê Hiến Tông. Năm Đinh hợi (1467) ông dẹpyên giặc ở trấn Yên Bang. Năm Canh dần (1470), ông phò xa giá đánh Chiêm Thành,trận này quân ta đại thắng. Ông là một lão tướng có công trạng, lại có con gáisinh ra Hoàng Thái Tử nên rất được nhà vua vị nể. Ông được phong là Thái ÚyTrình Quốc Công.
Ông mất ngày 11 tháng 8 năm Đinh dậu (17-9-1477) (có phả chép ngày mất củaông là mồng 2 tháng 8).
Ông có 6 người con trai là Nguyễn Hữu Vĩnh, Nguyễn Công Toản, Nguyễn CôngĐộ, Nguyễn Công Chiêu, Nguyễn Công Nghị và Nguyễn Công Hòa và sáu người con gáilà Nguyễn Thị Liên, Nguyễn Ngọc Hằng, Nguyễn Thị Du, Nguyễn Thị Diễn, Nguyễn ThịTú, Nguyễn Thị Dịch, Nguyễn Thị Túc và Nguyễn Thị Đường
2- NguyễnNhân Chính 阮 仁政
Thái Bảo Mục Quốc Công
Ông là con thứ hai của HoằngQuốc Công Nguyễn Công Duẫn. Lai lịch không rõ. Ông làm quan dưới đời vua LêThái Tông chức Đô Đốc Phủ Tả Đô Đốc. Về sau, lập được nhiều công trạng, ông đượcvinh phong Đồng Đức Công thần, Phò Quốc Thượng Tướng Quân, Trụ Quốc Thái Bảo MụcQuốc Công.
Ông có 2 người con trai là Nguyễ Đăng Cơ (Tuyên Quận Công) và Nguyễn ĐăngPhụ (Tống Ban Hầu).
3- NguyễnNhư Hiếu 阮 如孝
Châu Quận Công
Ông là con thứ ba của HoằngQuốc Công Nguyễn Công Duẫn. Lai lịch không rõ. Ông làm quan dưới các triều LêThánh Tông và Lê Hiến Tông. Vì có quân công nên ông được phong là Trần Quốc ĐạiTướng Quân Đô Đốc Phủ Tả Đô Đốc Châu Quận Công.
Khi mất, ông được ban thụy là Bảo Thuần.
Ông có 4 người con trai là Nguyễn Văn Khiêm (Huyện Thừa), Nguyễn Văn Phong(Giám Sát Ngự Sử), Nguyễn Văn Tiến (Tham Nghị) và Nguyễn Văn Thái (Lang Trung).
4- NguyễnVăn Lỗ 阮 文魯
Thái Úy Sảng Quốc Công
Ông là con thứ 5 của HoằngQuốc Công Nguyễn Công Duẫn. Lai lịch không rõ. Ông làm quan dưới các triều LêThanh Tông đến Lê Uy Mục (1460-1509). Năm Kỷ tỵ (1509), ông cùng con trưởng làNguyễn Văn Lang cử binh ánh Lê Uy Mục và lập Lê Tương Dực lên ngôi (1509-1516).Nhân có công lớn, ông được phong: "Hiệp mưu Đồng đức Thượng Trụ Quốc Tháiúy Sảng Quốc Công".
Ông có 8 người con trai là Nguyễn Văn Lang (Nghĩa Quốc Công), Nguyễn ĐịchSầm (Phượng Quận Công), Nguyễn Tiến (Bảo Quận Công), Nguyễn Tiến (Bảo QuậnCông), Nguyễn Tồn (Lãm Đống Hầu), Nguyễn Trụ (Mai Kiến Hầu), Nguyễn Lý (Bình QuậnCông), Nguyễn Nghiễm (Dương Sơn Đầu) và Nguyễn Lữ (Hộ Bộ Thuợng Thư Quỳnh Sơn Hầu,tác giả cuốn phả viết từ năm 1515) và một người con gái là Nguyễn Thị Hoàng (chồnglà Trạng nguyên Đỗ Tốn)
5- NguyễnVăn Lễ 阮 文禮
Lỗ Khê Hầu
Ông là con thứ 6 của HoằngQuốc Công Nguyễn Công Duẫn. Lai lịch không rõ. Ông giữ chức Trấn Điện Tư HiệuÚy dưới triều Lê. Ông được phong là Quan Tấn Trấn Quốc Tướng Quân, Lỗ Khê Hầu.
Khi Mất, được ban thụy là Lương Tâm.
Ông có hai con trai là Nguyễn Đương và Nguyễn Phú
6- NguyễnBá Cao 阮伯高
Thái Phó Phổ Quận Công
Ông là con thứ 7 của HoằngQuốc Công Nguyễn Công Duẫn. Lai lịch không rõ. Ông làm quan trải qua các triềutừ Lê Thánh Tông (1460-1497) đến Lê Chiêu Tông (1516-1522). Năm Kỷ tỵ (1509),ông là một trong số các đại thần nổi lên ở Tây Đô tôn lập vua Lê Tương Dực, ôngđược phong là Phò Quốc Thượng Tướng quân, Thượng Trụ Thái Phó Phổ Quốc Công.
Con cháu không rõ
Về chị em gái, chỉ biết danh tánh các bà, không rõ tiểu sử.
1. Nguyễn Thị Phát 阮氏…
2. Nguyễn Thị Thai 阮氏…
3. Nguyễn Thị Ba 阮氏…
Theo phả Họ Nguyễn Gia Miêu
Đời thứ Hai: PHÓ QUỐC CÔNG húy NHƯ TRÁC, con thứ tư Hoằng Quốc công, sinh 1 con là Trừng Quốc công. Cụ làm quan dưới 2 triều vua Lê Thánh Tông (1460 - 1497) và Lê Hiến Tông (1498 — 1504) đến chức Tham Đốc, tước Hầu. Sau vì có con là Trừng Quốc công, công lao lớn với triều đình, cụ được tấn phong Thái Bảo, ban tước Công, tên thụy là Đức Khánh. Giỗ cụ ngày 17 tháng7. Phu nhân tên hiệu là Từ Nhân, giỗ ngày 8 tháng 11.
Theo Phả Gia Miêu (Bản dịch). Bản gốc của chi Nhất Nguyễn Đức Trung, làng Mậu Thịnh, huyện Nga Sơn, Thanh Hóa.